Skip to main content

Cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng dự án: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242

Cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng dự án: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242 đoạn tiếp giáp dự án Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Kinh tế - Chính trị

Hình ảnh đường 242 tại điểm Ngã Tư Sơn Hà tiếp giáp khu đô thị mới Hữu Lũng

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

 

1. Tên dự án

Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242 đoạn tiếp giáp dự án Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

2. Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án

Ủy ban nhân dân huyện Hữu Lũng

 

3. Nhà đầu tư thực hiện dự án

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hữu Lũng

4. Mục tiêu dự án

Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242 đoạn tiếp giáp dự án Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng nhằm tạo kết nối với hiện trạng hạ tầng chung của thị trấn Hữu Lũng, nâng cao hiệu quả đầu tư, mục tiêu của dự án

5. Quy mô sử dụng đất của dự án

20.377,5 m2

6. Địa điểm thực hiện

Xã Sơn Hà, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

7. Tổng vốn đầu tư

51.378.195.000 đồng

            B. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

Ngày 30/12/2021 Chủ tịch UBND huyện Hữu Lũng đã ban hành Quyết định số  6328/QĐ-UBND về việc phê duyệt Dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242 đoạn tiếp giáp dự án Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Đây là Dự án rất quan trọng nhằm tạo kết nối với hiện trạng hạ tầng chung của thị trấn Hữu Lũng, nâng cao hiệu quả đầu của dự án; đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng giao thông của huyện, phục vụ nhu cầu giao thông của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.

II. MỤC TIÊU, QUY MÔ DỰ ÁN

1. Mục tiêu đầu tư: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242 đoạn tiếp giáp dự án Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng nhằm tạo kết nối với hiện trạng hạ tầng chung của thị trấn Hữu Lũng, nâng cao hiệu quả đầu tư, mục tiêu của dự án.

2. Quy mô đầu tư

- Diện tích sử dụng đất: 20.377,5m2.

Nâng cấp, cải tạo tuyến đường có tổng chiều dài tuyến là 640,8m. Mặt đường bê tông nhựa trên các lớp cấp phối đá dăm đất đắp đã được lu lèn, hệ thống thoát nước bằng rãnh hộp BTCT đặt dưới vỉa hè đảm bảo theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

Đường phố chính chủ yếu ứng với đô thị loại III; Địa hình miền núi; cấp kỹ thuật 60.

* Tuyến 1 (mặt cắt 1-1):

- Bề rộng phần mặt đường xe chạy: 2 x 11,50 = 23,00m

- Dải phân cách cứng giữa đường: 2,00m

- Bề rộng vỉa hè hai bên: 2 x 4,50 = 9,00m

- Chỉ giới đường đỏ: 34,00m

* Tuyến 2, 3 (mặt cắt 2-2, 3-3, 4-4):

- Quy mô mặt cắt ngang (mặt cắt 2-2):

+ Bề rộng phần mặt đường xe chạy: 2 x 5,75 = 11,50m

+ Bề rộng vỉa hè hai bên: 2 x 4,50 = 9,00m

+ Chỉ giới đường đỏ: 20,50m

- Quy mô mặt cắt ngang (mặt cắt 3-3):

+ Bề rộng phần mặt đường xe chạy: 2 x (9,75-:-11,50) = 19.50-:-23,00m

+ Dải phân cách cứng giữa đường: 2,00m

+ Bề rộng vỉa hè hai bên: 2 x 4,50 = 9,00m

+ Chỉ giới đường đỏ: 30,50 -:- 34,00m

- Quy mô mặt cắt ngang (mặt cắt 4-4):

+ Bề rộng phần mặt đường xe chạy: 2 x 8,00 = 16,00m

+ Dải phân cách cứng giữa đường: 2,00m

+ Bề rộng vỉa hè hai bên: 2 x 4,50 = 9,00m

+ Chỉ giới đường đỏ: 27,00m

* Tuyến 3 (mặt cắt 5-5): đoạn vuốt nối về TL242

- Quy mô mặt cắt ngang:

+ Bề rộng phần mặt đường xe chạy: 2 x 4,00 = 8,00m

+ Bề rộng vỉa hè hai bên: 2 x 4,50= 9,00m

+ Chỉ giới đường đỏ: 17,00m

III. CÁC CĂN CỨ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Căn cứ  Điểm c, Khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai ngày 29/11/2013.

Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-UBND, ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Căn cứ tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242 đoạn tiếp giáp dự án Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

  IV. CĂN CỨ TÍNH TOÁN, LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

1. Về đất đai

1.1. Bồi thường về đất

- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Điều 74, Luật Đất đai năm 2013.

- Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Điều 75, Luật Đất đai năm 2013.

- Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Điều 79, Luật Đất đai năm 2013 và Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

- Đơn giá bồi thường về đất: bồi thường theo giá đất cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Cách xác định vị trí đất: áp dụng quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh.

- Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường về đất: Điều 82 Luật Đất đai.

          1.2. Hỗ trợ về đất

* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

Căn cứ Khoản 1, Điều 13, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Việc hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại khoản 3, Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, Điều 2, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP thực hiện theo quy định sau: 

+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. 

+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

+ Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, Điều 2, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP. 

- Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Căn cứ khoản 1, Điều 2, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP, ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

          * Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm

Căn cứ Khoản 1, Điều 14, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Hỗ trợ bằng tiền từ 1 đến 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Cụ thể, đất nông nghiệp bị thu hồi, bao gồm: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác được hỗ trợ bằng 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại; đất rừng sản xuất bị thu hồi tại thị trấn thuộc huyện và phường, xã thuộc thành phố Lạng Sơn được hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất rừng sản xuất; đất rừng sản xuất bị thu hồi tại các xã thuộc huyện được hỗ trợ bằng 1 lần giá đất rừng sản xuất.

          * Hỗ trợ khác để ổn định đời sống và sản xuất

Căn cứ Khoản 1, Điều 17, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Hỗ trợ khác để ổn định đời sống và sản xuất 

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sống bằng nguồn thu nhập ổn định từ đất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản), ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ về đất còn được hỗ trợ bằng tiền bằng 1 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh.

          2. Về nhà cửa và các công trình vật kiến trúc khác

          2.1. Về bồi thường nhà cửa và các công trình vật kiến trúc khác

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND, ngày 13/10/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để tính toán, lập phương án.

2.2 Bồi thường chi phí di chuyển tài sản và hỗ trợ tiền thuê nhà

* Bồi thường chi phí di chuyển tài sản

Căn cứ Khoản 1, Điều 3, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển tài sản thì được bồi thường một lần như sau: 

- Di chuyển trong phạm vi tỉnh:   5.000.000 đồng;  

- Di chuyển sang tỉnh khác:   8.000.000 đồng.    

* Hỗ trợ thuê nhà

Căn cứ Khoản 2, Điều 17, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ một lần tiền thuê nhà ở, cụ thể như sau:

- Nhà tạm, nhà khác:  3.000.000 đồng; 

- Nhà loại 3:    4.000.000 đồng;

- Nhà loại 2:    5.000.000 đồng;

- Nhà loại 1:    6.000.000 đồng. 

Mức hỗ trợ tiền thuê nhà theo loại nhà thực tế bị thiệt hại; trường hợp hộ gia đình có nhiều loại nhà khác nhau bị thiệt hại thì được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.

3. Cây cối hoa màu

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND, ngày 05/01/2024 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để tính toán, lập phương án.

4. Tái định cư

Bố trí tái định cư đối với các hộ đủ điều kiện tái định cư theo quy định.

Nếu hộ gia đình tự đảm bảo chỗ ở, không có nhu cầu nhận hỗ trợ tái định cư theo quy định thì ngoài việc bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư là: 60.000.000 đồng/suất tái định cư (Theo quy định tại Điều 15, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn).

Đối với các trường hợp hộ gia đình không đủ điều kiện tái định cư theo quy định, tuy nhiên phải di chuyển chỗ ở và không có đất ở, chỗ ở nào khác trên địa bàn xã Sơn Hà thì UBND huyện Hữu Lũng sẽ báo cáo từng trường hợp cụ thể với UBND tỉnh để có cơ chế hỗ trợ khác đối với các trường hợp này.

Việc thực hiện Dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến đường tỉnh ĐT.242 đoạn tiếp giáp dự án Khu đô thị mới Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn có ý nghĩa rất quan trọng, phù hợp với yêu cầu phát triển, thu hút đầu tư, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của huyện... Để triển khai thực hiện tốt các nội dung, mục tiêu của Dự án, yêu cầu các tổ chức, cá nhân cần nghiên cứu, tìm hiểu, nắm rõ các nội dung của Dự án, thực hiện nghiêm túc các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hữu Lũng lần thứ XXIV, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng./.

Biên tập: Nguyễn Thị Kim Anh Công chức VHXH xã Hồ Sơn

About