Skip to main content

Dự Án cụm công nghiệp Hồ Sơn 1 đang được triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

Hiện nay Dự Án cụm công nghiệp Hồ Sơn 1 đang được triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Dưới đây là nội dung thông tin về Dự án và các Chính sách hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư 

Hoạt động huyện xã

Hình ảnh cán bộ tổ kiểm đếm cùng hộ gia đình tham gia kiểm đếm cây gỗ rừng trồng  tại cụm công nghiệp Hồ Sơn 1

Hoạt động huyện xã

Hình ảnh cán bộ tổ kiểm đếm cùng hộ gia đình tham gia kiểm đếm Đất đai và hoa màu của hộ dân tại cụm công nghiệp Hồ Sơn 1

A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN

 

1. Tên dự án

Dự án Cụm Công nghiệp Hồ Sơn 1, huyện Hữu Lũng.

2. Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án

Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn

Địa chỉ: Đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn.

3. Nhà đầu tư thực hiện dự án

- Tên Nhà đầu tư: Công ty Cổ phần đầu tư Công nghiệp Gia Định miền Bắc.

- Địa chỉ: 122H/2, đường An Phú 13, Khu phố 1B, phường An Phú, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

4. Mục tiêu dự án

Đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, tổ chức kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định, tạo quỹ đất phát triển ngành công nghiệp, thu hút đầu tư, góp phần thúc đấy phát triển kinh tế xã hội địa phương.

5. Quy mô sử dụng đất của dự án

Dự án Cụm Công nghiệp Hồ Sơn 1, huyện Hữu Lũng: 73,76 ha

6. Địa điểm thực hiện

xã Hồ Sơn và xã Cai Kinh, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

7. Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn

7.1. Tổng vốn đầu tư: 814 tỷ đồng (bằng chữ: Tám trăm mười bốn tỷ đồng)

7.2. Nguồn vốn đầu tư: Vốn chủ sở hữu: 298 tỷ đồng (tương đương 36,6%); Vốn huy động: 516 tỷ đồng (tương đương 63,4%).

8. Thời gian hoàn thành

09 tháng từ thời điểm bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án.

9. Thời gian hoạt động của dự án

50 năm kể từ thời điểm Nhà đầu tư được quyết định cho thuê đất.

B. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

Ngày 12/5/2023, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số 716/QĐ-UBND về việc định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án Cụm Công nghiệp Hồ Sơn 1, huyện Hữu Lũng. Đây là Dự án rất quan trọng của tỉnh Lạng Sơn, việc hình thành Cụm Công nghiệp Hồ Sơn 1, huyện Hữu Lũng sẽ tạo động lực thu hút đầu tư, tăng thêm ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới.

II. MỤC TIÊU, QUY MÔ DỰ ÁN

1. Mục tiêu dự án

STT

Mục tiêu hoạt động

 

Mã ngành theo VSIC

(Mã ngành cấp 4)

1

Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

Chi tiết: Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

6810

2. Quy mô dự án

- Diện tích: 73,76 ha.

- Diện tích đất phù hợp quy hoạch: 73,76 ha.

- Sản phẩm, dịch vụ cung cấp: kinh doanh, cho thuê hạ tầng kỹ thuật, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tạo quỹ đất hoàn thiện về hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác đi kèm: cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải…

- Quy mô kiến trúc xây dựng:

TT

Hạng mục

Diện tích

 (m2)

Tỷ lệ

(%)

1

Đất xây dựng công trình công nghiệp

517.600,60

70,17

2

Đất xây dựng công trình hành chính, dịch vụ

37.989,90

5,15

3

Đất giao thông

76.673,80

10,40

4

Đất xây dựng công trình kỹ thuật đầu mối

8.707,6

1,18

5

Đất cây xanh mặt nước

96.625,80

13,10

 

Cây xanh

91.161,80

12,36

 

Mặt nước rạch hiện hữu

5.464,00

0,74

Tổng cộng

737.597,7

100,00

III. CĂN CỨ THU HỒI ĐẤT

- Khoản 3, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Quyết định số 2476/QĐ-UBND, ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch các cụm công nghiệp trong Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, xét đến năm 2025; Quyết định số 1277/QĐ-UBND, ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung cụm công nghiệp trong Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp tại Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, xét đến năm 2025.

- Nghị quyết số 40/NQ-HĐND, ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về thông qua danh mục các dự án phải thu hồi đất năm 2023; danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác năm 2023; điều chỉnh danh mục các dự án phải thu hồi đất, danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

- Quyết định số 2100/QĐ-UBND, ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

- Quyết định số 716/QĐ-UBND, ngày 12/5/2023 của UBND tỉnh Lạng Sơn quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.

IV. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỰ ÁN

1. Khung pháp lý của Nhà nước về chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 10/12/2013.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP, ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.

- Nghị quyết số 73/NQ-CP, ngày 06/5/2023 của Chính phủ về việc ủy quyền quyết định giá đất cụ thể.

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

- Các thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gồm Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19/9/2017; Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường hợp nhất tại Văn bản số 04/VBHN-BTNMT ngày 28/02/2022).

- Thông tư số 61/2022/TT-BTC, ngày 05/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị Quyết 10/NQ-HĐND, ngày 14/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định một số nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nội dung hỗ trợ, mức chi hỗ trợ thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND, ngày 13/10/2022 của UBND tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND, ngày 05/01/2024 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để tính toán, lập phương án.

 - Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2024; Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND, ngày 09/3/2021 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2024; Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND, ngày 23/12/2021 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2024; Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND, ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020 - 2024;

- Quyết định số 389/QĐ-UBND, ngày 30/01/2024 của UBND huyện về phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Cụm công nghiệp Hồ Sơn 1.

2. Các quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước áp dụng để thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án

2.1. Bồi thường về đất

- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Điều 74 Luật Đất đai năm 2013.

- Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Điều 75 Luật Đất đai năm 2013.

- Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở: Điều 79 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

- Đơn giá bồi thường về đất: bồi thường theo giá đất cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Cách xác định vị trí đất: áp dụng quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh.

- Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường về đất: Điều 82 Luật Đất đai.

2.2. Bồi thường về nhà, công trình và vật kiến trúc

- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất: Điều 88 Luật Đất đai năm 2013.

- Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất: Điều 89 Luật Đất đai năm 2013.

- Về đơn giá, cách tính, các tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND, ngày 13/10/2022 của UBND tỉnh.

2.3. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

Thực hiện theo Điều 92 Luật Đất đai năm 2013:

- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013.

- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

2.4. Bồi thường, hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản

- Bồi thường chi phí di chuyển tài sản: Điều 91 Luật Đất đai năm 2013 và hỗ trợ theo quy định Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

- Mức bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.5. Bồi thường về cây trồng, vật nuôi

- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi: Điều 90 Luật Đất đai năm 2013.

- Về đơn giá, cách tính, các tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND, ngày 05/01/2024 của UBND tỉnh.

2.6. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.7. Bồi thường đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy định tại khoản 3 và khoản 5, Điều 7, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.8. Quy định về khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có và bồi thường nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 và khoản 4, Điều 9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.9. Xử lý một số trường hợp cụ thể về nhà, công trình khi Nhà nước thu hồi đất: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.10. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 14, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.11. Phân chia tiền bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.12. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, Điều 4, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017 và khoản 1, Điều 2, Nghị định số 148/2020/NĐ-CP, ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT: Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

- Đối tượng hỗ trợ: Quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1, Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được hiểu là nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu) đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng là hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp.

- Điều kiện hỗ trợ: Việc hỗ trợ trên cơ sở xác nhận của chính quyền địa phương nơi người có đất thu hồi sinh sống và sản xuất, cụ thể:

+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

- Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 1 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền.

2.13. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 20, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:

- Đối tượng hỗ trợ: Quy định tại Khoản 1, Điều 14, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND được hiểu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền.

2.14. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 17, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

- Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sống bằng nguồn thu nhập ổn định từ đất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (Bao gồm: đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản), ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ về đất còn được hỗ trợ bằng 1 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh.

- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền.

2.15. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 2, Điều 22, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.16. Quy định về suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản 3, Điều 27, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Thực hiện theo quy định tại Điều 18, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.17. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 19, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

2.18. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở: Thực hiện theo quy định tại Điều 86, Luật Đất đai năm 2013.

* Trường hợp được bố trí tái định cư: Người có đất ở bị thu hồi, phải di chuyển chỗ ở mà không có đất ở để tái định cư.

* Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư: Do UBND tỉnh quyết định.

* Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 19, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

* Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

* Suất tái định cư tối thiểu (quy định tại khoản 3, Điều 27, Nghị định 47/2014/NĐ-CP): Thực hiện theo quy định tại Điều 18, Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND, ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh.

* Người bị thu hồi đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất ở, nhà ở mà tự lo chỗ ở, không nhận đất tái định cư hoặc địa phương chưa có quỹ đất tái định cư thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư như sau:

- Đối với các xã: 60.000.000 đồng/suất tái định cư.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỰ ÁN

1. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi dự án

Khi có thông báo chủ trương thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng dự án có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về kế hoạch thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động, các thông tin khác có liên quan và đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Không được xây dựng thêm công trình, không trồng cây lâu năm trên diện tích đất xây dựng dự án; phối hợp với UBND huyện Hữu Lũng thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng để thực hiện đo đạc, thống kê, kiểm đếm khối lượng về đất đai, tài sản trên đất để thu hồi đất và lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đất đai; nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bàn giao mặt bằng cho Nhà đầu tư để thực hiện dự án đảm bảo tiến độ.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có dự án, công trình xây dựng trên địa bàn

- Trường hợp dự án xây dựng mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm trong chỉ giới xây dựng công trình, đề nghị phối hợp với Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án để quá trình thi công không làm ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng và tiến độ chung và tránh lãng phí do xây dựng chồng chéo.

- Trường hợp dự án, công trình đã xây dựng nằm trong phạm vi chỉ giới bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng của Dự án, đề nghị đơn vị quản lý, sử dụng công trình phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Hữu Lũng để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng xây dựng công trình.

3. Đối với các cá nhân, hộ gia đình có tài sản đất đai nằm trong phạm vi chỉ giới giải phóng mặt bằng xây dựng công trình

Không xây dựng thêm công trình, không trồng cây lâu năm trên diện tích đất xây dựng dự án; phối hợp với đơn vị thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.

4. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 7, Điều 170, Luật Đất đai năm 2013.

 

Việc thực hiện Dự án Cụm Công nghiệp Hồ Sơn 1 có ý nghĩa rất quan trọng, phù hợp với yêu cầu phát triển, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh... Để triển khai thực hiện tốt các nội dung, mục tiêu của Dự án, yêu cầu các tổ chức, cá nhân cần nghiên cứu, tìm hiểu, nắm rõ các nội dung của Dự án, thực hiện nghiêm túc các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hữu Lũng lần thứ XXIV, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin dự án chính quyền địa phương truyền tải tới toàn thể nhân dân được biết và cùng thực hiện góp phần đẩy nhanh tiến độ để dự án sớm hoàn thành đi vào hoạt động.

Biên tập viên Nguyễn Thị Kim Anh - Công chức văn hóa xã hội xã

About